I. Các chỉ số nội tiết tố nữ.
Những nội tiết tố nữ quan trọng với chị em bao gồm:
1. Estrogen.
Nồng độ estrogen sẽ khác nhau ở mỗi giai đoạn cuộc đời. Có 3 loại estrogen thường được xét nghiệm là:
- Estrone (E1): Hormone chính sau thời kỳ mãn kinh.
- Estradiol (E2): Hormone chính trong cơ thể tăng cao nhất trong giai đoạn sinh sản và suy giảm trong thời kỳ mãn kinh. Lượng estradiol tăng hoặc giảm bất thường có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Estriol (E3): Hormone tăng trưởng chỉ trong thời kỳ mang thai.
Nồng độ estrogen đạt đỉnh điểm vào thời kỳ rụng trứng và chạm đáy vào thời kỳ kinh nguyệt. Chỉ số Estrogen sẽ biến đổi theo từng giai đoạn:
+ Giai đoạn sớm nang trứng: khoảng 20-150 pg/mL (hay 73-551 pmol/L).
+ Đỉnh giữa chu kỳ: khoảng 40-350 pg/mL (hay 551-2753 pmol/L).
+ Pha hoàng thể: khoảng 30-450 pg/mL (hay 110-1652 pmol/L).
+ Tiền mãn kinh: khoảng 32,2 pg/mL hoặc thấp hơn.
Nồng độ estrogen thấp liên quan đến một số vấn đề như hàm lượng chất béo trong cơ thể thấp, tiền mãn kinh, buồng trứng đa nang, chán ăn stress, suy tuyến yên… Trong khi đó mức estrogen cao sẽ cảnh báo các tình trạng béo phì, hội chứng tiền kinh nguyệt, mệt mỏi, suy giảm ham muốn.
2. Progesterone.
Progesterone là nội tiết tố cực kỳ cần thiết để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và phát triển thai nhi, giúp tử cung nhận trứng đã thụ tinh. Nếu trứng không được thụ tinh, hoàng thể sẽ bị phá vỡ, nồng độ progesterone giảm mạnh và bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Trường hợp trứng đã được thụ tinh, progesterone tăng lên kích thích niêm mạc tử cung phát triển, để nuôi dưỡng phôi thai.
Xét nghiệm progesterone có thể được thực hiện khi chị em gặp các vấn đề trong chu kỳ rụng trứng, khi mang thai ngoài tử cung, sảy thai hoặc các biến chứng khác, và vô sinh hoặc khó thụ thai.
Nồng độ Progesterone cũng thay đổi tùy theo các thời điểm khác nhau:
- Giai đoạn nang trứng: 1 ng/mL hoặc 3,18 nmol/L.
- Giữa chu kỳ: 5-20 ng/mL hoặc 15.9-63.6 nmol/L.
Giai đoạn mang thai. Tam cá nguyệt là mỗi 3 tháng thai kỳ
- Ba tháng đầu thai kỳ: 11.2-90 ng/mL hoặc 35.62-286.2 nmol/L.
- Ba tháng giữa thai kỳ: 25.6-89.4 ng/mL hoặc 81.41-284.29 nmol/L.
- Ba tháng cuối thai kỳ: 48-300 hoặc 152,64-954 nmol/L.
Nồng độ progesterone ở trạng thái cao trong thời gian dài sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú, trong khi mức progesterone thấp khi mang thai có thể báo hiệu nguy cơ sảy thai hoặc sinh non.
3. Hormone kích thích nang trứng FHS.
FSH là hormone kích thích nang buồng trứng được sản xuất bởi tuyến yên. Xét nghiệm FSH có thể thực hiện bằng máu hoặc nước tiểu. FSH được sử dụng để chẩn đoán tình trạng kinh nguyệt bất thường, dậy thì sớm, hiếm muộn, tiền mãn kinh hoặc mãn kinh, chẩn đoán chức năng buồng trứng, buồng trứng đa nang hoặc u nang buồng trứng, hoặc cũng có thể là khối u tuyến yên.
Chỉ số FSH thay đổi theo từng thời điểm khác nhau:
- Giai đoạn nang trứng: 3.5 – 12.5 mIU/mL.
- Giai đoạn rụng trứng: 4.7-21.5 mIU/mL.
- Giai đoạn hoàng thể: 1.7-7.7 mIU/mL.
- Tiền mãn kinh: 25.8-134.8 mIU/mL.
Nồng độ FSH bất thường có thể do tuyến yên hoặc vùng dưới đồi gây ra, buồng trứng đa nang hoặc do quá trình điều trị ung thư….
4. Chỉ số nội tiết tố Testosterone/DHEA
Testosterone là hormone được sản xuất ở buồng trứng và tuyến thượng thận. Cùng sự trợ giúp từ enzyme Aromatase, hầu hết testosterone sẽ chuyển đổi thành Estradiol. Mức testosterone bình thường ở nữ giới dao động từ 15-70 ng/dL hoặc 0.5-2.4 nmol/L.
DHEA (androgen) là nội tiết tố nam cũng tồn tại trong cơ thể phụ nữ. Nồng độ DHEA sẽ dao động và giảm dần tùy theo tuổi tác:
- Từ 18-19 tuổi: 145-395 mg/dL hoặc 3.92-10.66 mmol/L.
- Đến 60-69 tuổi: 13-130 mg/dL hoặc 0.35-3.51 mmol/L.
Nồng độ testosterone không biến động như Estrogen hay các nội tiết tố khác, vì vậy có thể xét nghiệm chỉ số testosterone vào mọi thời điểm trong ngày. Testosterone cao là dấu hiệu của việc sử dụng quá liều thuốc steroid. Testosterone thấp liên quan đến tiền mãn kinh, giảm ham muốn, trầm cảm. Nồng độ DHEA cao có thể báo hiệu ung thư tuyến thượng thận hoặc tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
Mức testosterone bình thường ở nữ giới dao động từ 15-70 ng/dL hoặc 0.5-2.4 nmol/L.
5. Nội tiết tố nữ LH.
Nội tiết tố nữ LH đóng vai trò quan trọng trong việc sinh nở, được sản xuất ở thùy trước tuyến yên, có tác dụng điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và kích thích giải phóng trứng. Thiếu hoặc thừa LH có thể gây ra nhiều vấn đề như rối loạn kinh nguyệt, mãn kinh hoặc hiếm muộn.
Việc xét nghiệm chỉ số nội tiết tố LH ở nữ giới nhằm mục đích tìm hiểu nguyên nhân kinh nguyệt không đều hoặc tình trạng ngừng kinh, phát hiện nguyên nhân vô sinh, xác định thời điểm rụng trứng thích hợp, tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nồng độ LH trong cơ thể của phụ nữ sẽ phụ thuộc vào thời gian kinh nguyệt. Nếu nồng độ LH cao bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt có thể là dấu hiệu mãn kinh, hội chứng buồng trứng đa nang, hoặc rối loạn tuyến yên. Nồng độ LH thấp có thể do căng thẳng, biếng ăn, suy dinh dưỡng hoặc rối loạn tuyến yên.
6. Chỉ số AMH.
Hormone AMH được sản xuất từ các tế bào bên trong nang của buồng trứng, dùng để đo nồng độ hormone chống đa trứng hoặc chẩn đoán khối lượng buồng trứng. Xét nghiệm AMH cho biết số lượng trứng còn lại, xác định độ lão hóa của buồng trứng, đồng thời cho thấy mức độ đáp ứng của thuốc hỗ trợ sinh sản trong việc thụ tinh ống nghiệm (IVF). Và có thể xét nghiệm vào bất cứ thời điểm nào.:
Các cấp độ chỉ số AMH:
- Cực thấp: 0,4 ng/mL.
- Thấp: Dưới 1,0 ng/mL.
- Trung bình: Từ 1,0 ng/mL đến 3,0 ng/mL.
- Cao: trên 10 ng/mL.
Mức AMH thấp nghĩa là khả năng dự trữ trứng kém và buồng trứng đang có ít trứng. Lượng AMH trung bình có nghĩa khả năng dự trữ trứng cao và buồng trứng đang có nhiều trứng, điều này sẽ làm suy giảm khả năng đáp ứng thuốc khi làm thụ tinh ống nghiệm. Nồng độ AMH cao bất thường sẽ làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng và hiếm muộn.
II. Khi nào nữ giới nên xét nghiệm nội tiết tố?
Nữ giới nên đi xét nghiệm nội tiết tố khi có các biểu hiện sau:
- Dậy thì sớm hoặc muộn.
- Trong độ tuổi sinh đẻ nhưng kinh nguyệt bất thường hoặc không có kinh nguyệt. (rối loạn chu kỳ kéo dài hoặc vô kinh).
- Khó mang thai. (hiếm muộn).
- Nguy cơ xảy thai cao.
- U nang buồng trứng ….
- Có các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh, bao gồm bốc hỏa hoặc đổ mồ hôi ban đêm.
- Sử dụng các liệu pháp hormone thay thế sau mãn kinh. (tác dụng phụ của thuốc).
- Chảy máu sau mãn kinh.
Khi có dấu hiệu suy giảm nội tiết, chị em nên đi khám để được chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả.
Xem bài thuốc tăng cường nội tiết nữ ở đây:https://khuongphuc.com/phu-nu-hiem-muon-lanh-cam-va-thuoc-chua
Nếu cần tư vấn hay điều trị hãy gọi cho phòng khám - lương y Vũ Ngọc Khương theo số điện thoại + zalo: 0903.288.009
Cám ơn các bạn đã đọc bài. Nếu thấy hay xin chia sẻ để lan tỏa thông tin hữu ích. Sau khi uống thuốc này khỏi bệnh hãy giới thiệu cho mọi người làm Phúc. Nếu chưa khỏi bệnh xin đừng vội giới thiệu. Nếu chưa hài lòng xin vui lòng gọi cho phòng khám để góp ý và để thầy thuốc tư vấn cụ thể.
Phòng khám chuyên khoa YHCT Khương Phúc trân trọng cám ơn!
"Sức khỏe là tài sản vô giá "
Chúc các bạn sức khỏe và hạnh phúc !
Lương y - dược sĩ : Vũ Ngọc Khương.